Trong các công trình giao thông, nhựa đường lỏng được sử dụng phổ biến để làm chất kết dính, xử lý bề mặt và gia cố nền đường. Để đảm bảo chất lượng, vật liệu này phải được kiểm tra theo TCVN 8817-1:2011 – Nhựa đường lỏng – Phương pháp thử – Phần 1: Các chỉ tiêu cơ lý. Đây là tiêu chuẩn quốc gia quy định chi tiết phương pháp thí nghiệm, giúp đánh giá chính xác các đặc tính kỹ thuật của nhựa đường lỏng trước khi đưa vào thi công.

Mục đích của thí nghiệm nhựa đường theo TCVN 8817-1:2011
-
✅ Đảm bảo vật liệu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công trình.
-
✅ Kiểm tra sự ổn định, bền vững và khả năng sử dụng của nhựa đường lỏng.
-
✅ Là cơ sở để lựa chọn loại nhựa đường phù hợp với điều kiện thời tiết, lưu lượng xe và loại hình công trình.
-
✅ Hạn chế rủi ro trong quá trình thi công và khai thác.
Các chỉ tiêu thí nghiệm chính theo TCVN 8817-1:2011
Tiêu chuẩn quy định một số phép thử cơ bản nhằm xác định đặc tính cơ lý của nhựa đường lỏng, bao gồm:
-
Độ kim lún (Penetration Test) – đánh giá độ cứng/mềm.
-
Nhiệt độ hóa mềm (Softening Point) – xác định khả năng chịu nhiệt.
-
Độ nhớt (Viscosity Test) – kiểm tra khả năng chảy và độ ổn định ở nhiệt độ khác nhau.
-
Khối lượng riêng (Specific Gravity) – xác định mật độ vật liệu.
-
Độ dãn dài (Ductility Test) – kiểm tra độ dẻo và tính đàn hồi.
-
Thí nghiệm cất – xác định thành phần bay hơi và dư lượng sau khi cất.
-
Điểm bốc cháy (Flash Point) – đánh giá mức độ an toàn khi sử dụng, bảo quản.
Quy trình thí nghiệm theo TCVN 8817-1:2011
-
Chuẩn bị mẫu nhựa đường lỏng theo đúng quy định.
-
Điều chỉnh điều kiện nhiệt độ, thiết bị theo yêu cầu từng phép thử.
-
Thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm (kim lún, độ nhớt, nhiệt độ hóa mềm…).
-
So sánh kết quả với bảng yêu cầu kỹ thuật trong TCVN 8817-1:2011.
-
Lập báo cáo để phục vụ nghiệm thu, thiết kế và thi công.
Ứng dụng của thí nghiệm nhựa đường lỏng theo TCVN 8817
-
Xác định loại nhựa đường lỏng phù hợp cho tưới dính bám, thấm bám hoặc tái chế nguội.
-
Kiểm soát chất lượng vật liệu trong thi công lớp áo đường.
-
Đảm bảo tính bền vững và tuổi thọ cao cho công trình giao thông.
Tiêu chuẩn liên quan
Ngoài TCVN 8817-1:2011, việc thí nghiệm nhựa đường còn tham khảo thêm:
-
TCVN 7493:2005 – Nhựa đường – Phương pháp thử.
-
TCVN 8817-2:2011 – Nhựa đường lỏng – Yêu cầu kỹ thuật.
-
22TCN 279-01 – Quy trình thí nghiệm nhựa đường.
Mẫu kết quả thí nghiệm nhựa đường theo TCVN 8817
| TT | Chỉ tiêu thử nghiệm | Đơn vị | Kết quả | Yêu cầu KT CRS – 1 |
Ghi chú | |||||||
| I. | Thử nghiệm trên mẫu nhũ tương polime gốc axit | |||||||||||
| 1 | Độ nhớt Saybolt Furol | |||||||||||
| ‘- Độ nhớt Saybolt Furol ở 25 oC | s | – | – | |||||||||
| ‘- Độ nhớt Saybolt Furol ở 50 oC | s | 45 | 20 ÷ 100 | |||||||||
| 2 | Độ ổn định lưu trữ (24h) | % | 0.8 | ≤ 1 | ||||||||
| 3 | Lượng hạt quá cỡ (thử nghiệm sàng) | % | 0.07 | ≤ 0,10 | ||||||||
| 4 | Điện tích hạt | – | Dương | Dương | ||||||||
| 5 | Độ khử nhũ (sử dụng 35 mL dioctyl sodium sulfosuccinate 0,8 %) | % | 52.38 | ≥ 40 | ||||||||
| 6 | Hàm lượng dầu | % | 1.08 | ≤ 3 | ||||||||
| 7 | Hàm lượng nhựa | % | 65 | ≥ 60 | ||||||||
| II. | Thử nghiệm trên mẫu nhựa thu được sau chưng cất | |||||||||||
| 10 | Độ kim lún ở 25 oC (5s, 0,1mm ) | mm | 150 | 100 ÷ 250 | ||||||||
| 11 | Độ kéo dài ở 25oC cm/min | cm | 46.2 | ≥ 40 | ||||||||
| 12 | Độ hòa tan trong tricloetylen | % | 98.11 | ≥ 97,5 | ||||||||
Kết luận
Thí nghiệm nhựa đường theo TCVN 8817-1:2011 là bước quan trọng để đánh giá chất lượng nhựa đường lỏng, giúp công trình giao thông đảm bảo độ bền, ổn định và an toàn trong khai thác. Việc tuân thủ đầy đủ tiêu chuẩn không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng mà còn giảm thiểu chi phí sửa chữa, bảo trì trong tương lai.
